Ván dăm (Ván Okal/Particle
Board/Chip Board) là 1 loại ván gỗ công nghiệp được sản xuất từ dăm gỗ, mẩu gỗ
nhỏ, vụn, phoi bào, mùn cưa… hoặc các loại bã, vỏ thực vật chứa Lignin và
Xen-lu-lô như: rơm rạ, bã mía, thân, cây bông, cây lanh, cây gai dầu… được trộn
keo kết dính, phụ gia và ép dưới nhiệt độ và áp suất cao
Nhà máy sản xuất ván dăm
thương mại đầu tiên trên thế giới được xây dựng tại CHLB Đức năm 1941. Sau đó ở
Úc năm 1957 và bắt đầu phát triển ở Mỹ giai đoạn 1960 - 1970, tăng trưởng gấp
đôi trong thời kì 1965 - 1975.
Châu Âu, bao gồm Belarus, Bulgaria, Hungary
and Latvia, sản xuất 34.8 triệu m3, tương đương 39.3% sản lượng toàn cầu. Nếu
tính cả Nga và Thổ Nhĩ Kì thì toàn Châu Âu chiếm 53.4% sản lượng toàn cầu năm
2012. Và dự báo con số này là 53.9% trong năm 2017.
Tính đến thời điểm 2012,
Bắc Á nổi lên thành khu vực lớn thứ 2 sản xuất ván dăm với 19.9% sản lượng,
tương đương 14.6 triệu m3 và dự báo chiếm 17.8% sản lượng toàn cầu vào năm
2017, với sản lượng dự báo là 15.8 triệu m3.
·
Nguyên vật liệu và phụ gia đầu vào chính
Vỏ bào: là những mảnh nhỏ
của gỗ có chiều dài khác nhau, độ dày mỏng và quăn. Chúng thường được tạo ra
trong quá trình bào, phay, tiện.
Lớp gỗ mỏng: là những lớp
gỗ mỏng đồng đều về độ dày cùng với lớp sợi gỗ song song nhau. Chúng được tạo
ra bởi các thiết bị đặc biệt.
Mẩu gỗ: là những mẩu nhỏ
được chặt, bổ hoặc nghiền ra từ 1 khúc gỗ. Dao, rìu, búa hoặc máy nghiền búa là
các thiết bị có thể tạo ra chúng.
Mùn cưa: được tạo ra
trong quá trình cưa, xẻ. Có đường kính không đồng đều và thường phải sàng lại
trước khi sử dụng.
Dăm gỗ: Là những mảnh gỗ
nhỏ, dài, nhọn v…v… tuy nhiên vỏ bào, lớp gỗ mỏng và mẩu gỗ vụn vẫn là 3 nguyên
vật liệu đầu vào quan trọng nhất trong
công nghệ sản xuất ván dăm. Chi phí cho nguyên vật liệu thường chiếm 1/3 - 1/4
tổng chi phí sản xuất.
Keo kết dính: Tùy từng loại
ván mà người ta sử dụng các thành phần keo khác nhau. Tuy nhiên chủ yếu vẫn là UF
(urea-formaldehyde) và đôi khi bổ sung thêm 1 lượng rất nhỏ keo phenol, melmine
hoặc isocyanate. Keo UF thường ở dạng lỏng có nồng độ 50% - 65%.
Căn cứ trên trọng lượng của
keo và nguyên liệu sau khi sấy khô thì tỷ lệ keo thay đổi trong khoảng từ 4% - 10%.
Tuy nhiên thường tỷ lệ này dao động trong khoảng 6% - 9%. Tỷ lệ keo trên lớp mặt
thường là bao giờ cũng cao hơn 1 chút so với lớp lõi.
Phụ gia khác: Ngoài keo kết
dính thì thường người ta còn cho thêm sáp nến hoặc nhũ tương dạng tinh thể để
làm trơn láng bề mặt và gia cố cho khả năng chống ẩm trong ngắn hạn. Kích thước
tinh thể càng lớn thì khả năng chống ẩm càng cao nhưng kích thước nhỏ lại có khả
năng kết dính cao hơn. Tỷ lệ phụ gia thường chiếm từ 0.3% - 1% trong trọng lượng
của tấm ván.
·
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng.
Một tấm ván có chất lượng
lí tưởng phụ thuộc vào kích thước của nguyên vật liệu đầu vào. Dăm mỏng, đồng
nhất về độ dày và tỷ lệ giữa chiều dài / độ dày dăm càng ổn định ván càng cứng
khỏe.
Tỷ trọng gỗ: Từ 800kg/m3
được coi là gỗ cứng. Từ 640kg – 800kg được coi là tỷ trọng trung bình và dưới
640kg gọi là ván tỷ trọng thấp.
Ván dăm thường được sản
xuất số lẻ lớp (thường là 3) để gia tăng độ bền uốn và sức cứng của tấm ván
cũng như đa dạng mục đích sử dụng. Hạt dăm hoặc sợi gỗ nhỏ thường được sử dụng
cho lớp mặt.
Đối với ván thành phẩm,
có các yếu tố ảnh hưởng như sau:
- Trọng lượng riêng của ván
- Hướng sắp xếp dăm
- Hình thái tấm ván
- Thông số ép
- Kiểu, loại nguyên vật liệu
thô
- Kiểu loại dăm phát sinh
- Công nghệ trộn keo
- Khối lượng keo
- Phân bố keo giữa các lớp
- Các chất phụ gia
- Độ ẩm NVL sau khi trộn
keo
- Sự phân bố độ ẩm
- Sự xếp lớp theo kích thước
dăm
- Sự xếp lớp theo trọng lượng
riêng.
Nhận xét
Đăng nhận xét