Yêu cầu đối với gỗ nguyên liệu sản xuất ván dán

 Ván dán được tạo nên từ các lớp gỗ lạng. Chất lượng nguyên liệu gỗ để sản xuất các lớp gỗ này đựợc đánh giá dựa trên các yêu cầu nhất định về kích thước gỗ, cấp chất lượng, các phương thức vận chuyển, bảo quản và cách ly gỗ.

- Để đáp ứng được các yêu cầu tiêu chuẩn ngày nay, bề mặt gỗ cần xuất hiện ít lỗi, màu sắc đồng đều và cấu trúc đồng đều. Việc đánh giá kỹ lưỡng và chính xác chất lượng gỗ khúc là cơ sở rất quan trọng để đạt được ván mỏng chất lượng tốt trong các công đoạn chế biến sau. Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng gỗ cho phép xác định những loại gỗ nào phù hợp để sản xuất ván lạng. Các đặc tính gỗ chính được xem xét đến như sau:

+ Thông số hình học

Đường kính gỗ nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ gỗ thành phẩm và năng suất lao động. Đường kính nhỏ nhất của gỗ dùng để sản xuất ván dán có tu thường là 18cm. Đối với ván không tu đường kính gỗ được phép nhỏ hơn



+ Độ thót ngọn càng nhỏ càng tốt

+ Độ cong càng nhỏ càng tốt

+ Độ tròn càng lớn và đồng đều càng tốt

+ Các đặc tính bóc và lạng (khối lượng thể tích, sự chéo thớ, mắt gỗ)

+ Chiều thớ gỗ: Gỗ càng thẳng thớ càng tốt. khi đó sẽ tạo được bề mặt ván có hình dáng đẹp

+ Mắt gỗ không những ảnh hưởng đến chất lượng ván lạng, tỷ suất ván lạng, chất lượng ván dán mà còn ảnh hưởng đến dao bóc. Nếu mắt có đường kính lớn, tập trung thì tỷ suất ván lạng rất thấp. Mắt chết sau khi sấy khô cũng có thể trở thành mắt rõ. Dù là mắt chết hay mắt rõ thì sau này khi xử lý ván mỏng cũng rất khó khăn. Đây không chỉ là công việc gây tốn kém mà còn làm cho cường độ ván mỏng giảm và cường độ ván dán cũng giảm theo

+ Các đặc tính sử dụng hay hiển thị (màu sắc, hình ảnh, cấu trúc, vòng năm, mùi gỗ)

+ Gỗ có giác lõi không hoặc ít phân biệt

+ Gỗ sớm gỗ muộn không hoặc ít phân biệt

+ Tia gỗ có kích thước nhỏ, số lượng ít

+ Mạch phân tán, kích thước bé

+ Các đặc tính dán dính keo và hoàn thiện (khối lượng thể tích, thớ gỗ, khả năng dính keo, nhuộm màu)

+ Gỗ nguyên liệu được yêu cầu phải có hàm lượng chất dầu nhựa thấp để hạn chế ảnh hưởng đến khả năng dán dính của ván dán

+ Các đặc tính cấu trúc (cường độ,chịu mục nát, độ cứng gỗ)



+ Độ bền cơ học: Các kết quả thực nghiệm ở nhiều nước trên thế giới cho thấy, gỗ tròn nguyên liệu dùng để sản xuất ván dán nên có khối lượng thể tích từ 0,55 ^ 0,75 g/cm3. Với khối lượng thể tích như vậy, cường độ ván mỏng và ván dán cao, tỷ suất nén nhỏ và đảm bảo yêu cầu về chất lượng sản phẩm ván dán. Nếu gỗ tròn nguyên liệu có khối lượng thể tích nhỏ ( < 0,49 g/cm3) thì giới hạn bền kéo dọc thớ, kéo ngang thớ của ván mỏng thấp, không đảm bảo được yêu cầu của nhiều loạisản phẩm (nói trung ván dán chất lượng cao đòi hỏi cường độ cao)

+ Cần hạn chế khuyết tật gỗ nhiều nhất có thể, không được mục, không có vật liệu lạ (kim loại)

+ Gỗ dùng cho bóc lạng cần được đảm bảo yêu cầu về độ ẩm (nên dùng gỗ còn tươi, một tháng sau khi chặt hạ)

Chất lượng gỗ nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp đến ván dán thành phẩm. Hiện tại, ván dán Việt Nam đang đứng trước những cơ hội lớn đối với thị trường thế giới, chính vì thế, việc kiểm soát nguyên liệu đầu vào là việc làm thực sự cần thiết.

Nhận xét